Chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP

QTV 27/03/2025
STT Số lượng chứng từ khấu trừ thuế TNCN Giá xuất HD (đã VAT)
1 100 chứng từ 143,000
2 300 chứng từ 429,000
3 500 chứng từ 583,000
4 1.000 chứng từ 913,000
5 2.000 chứng từ 1,375,000
6 3.000 chứng từ 1,936,000
7 5.000 chứng từ 2,937,000
500.000 phí khởi tạo (Áp dụng cấp mới) 500,000

1. Tổng quan về chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là gì?

Theo quy định tại tại Khoản 4, Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, chứng từ có khái niệm như sau:

Chứng từ là tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Chứng từ theo quy định tại Nghị định này bao gồm chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, biên lai thuế, phí, lệ phí được thể hiện theo hình thức điện tử hoặc đặt in, tự in.

Theo quy định tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

Như vậy, qua quy định trên, chúng ta có thể hiểu rằng:

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN (Certificate of personal income tax withholding) là một loại giấy tờ do tổ chức/cá nhân trả thu nhập cấp cho người lao động bị khấu trừ thuế TNCN để ghi nhận thông tin về khoản thuế TNCN đã khấu trừ.

Chứng từ khấu trừ TNCN

 

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN để làm gì?

Xét theo các trường hợp được ghi nhận trong luật quản lý thuế, chứng từ khấu trừ thuế TNCN được dùng với các mục đích sau:

  • Chứng minh được khoản thuế mà người lao động (NLĐ) được khấu trừ theo quy định của pháp luật thuế.
  • Là căn cứ để NLĐ có thể biết được mình có phải đóng thuế TNCN hay không và mức khấu trừ đó đã đúng chưa.
  • Thể hiện tính minh bạch, rõ ràng về các khoản tiền mà NLĐ được khấu trừ thuế.
  • Là một trong những giấy tờ nằm trong bộ hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp người lao động trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế (ghi nhận tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP).

Trường hợp tổ chức chi trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động do tổ chức chi trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì CQT căn cứ dựa trên cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho NLĐ mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

Cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN khi nào?

Căn cứ tại Điều 31 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN là tại thời điểm tổ chức/cá nhân chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN của cá nhân người lao động.

Bên cạnh đó, thời điểm lập và thời điểm cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân có thể khác nhau.

Thời điểm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN là khi cá nhân người lao động có yêu cầu cấp đến tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho mình.

2. Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2025 đã cập nhật nhiều điểm mới về chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 123/2020/NĐ-CP với các điểm thay đổi về chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như sau:

Nội dung thay đổi Nghị định số 123/2020/NĐ-CP Nghị định số 70/2025/NĐ-CP
1. Đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử với CQT
  • Tổ chức khấu trừ khi sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử không bắt buộc phải đăng ký, thông báo phát hành, chuyển dữ liệu điện tử đến CQT
  • Trong thời gian chưa kịp triển khai chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, tổ chức (bao gồm cả cơ quan thuế), doanh nghiệp có thể sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo hình thức tự phát hành
  • Từ 01/7/2022, trường hợp đang còn tồn chứng từ khấu trừ mua của cơ quan thuế thì tiếp tục sử dụng.

(Công văn số: 2455/TCT-DNNCN ngày 12/07/2022)

  • Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, … trước khi sử dụng chứng từ điện tử theo khoản 1 Điều 30 Nghị định này thì thực hiện đăng ký sử dụng qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
  • Kể từ thời điểm cơ quan quản lý thuế chấp nhận đăng ký sử dụng chứng từ điện tử theo quy định tại Nghị định này, tổ chức nêu tại khoản 1 Điều này phải ngừng sử dụng chứng từ điện tử đã thực hiện theo các quy định trước đây, tiêu hủy những chứng từ giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có) theo quy định.

(Khoản 21, Điều 1 – Nghị định 70/2025/NĐ-CP)

2. Chuyển dữ liệu chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN đến CQT Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế sau khi lập đầy đủ các nội dung trên chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử gửi cho người bị khấu trừ thuế và đồng thời gửi cho cơ quan thuế ngay trong ngày lập chứng từ

(Khoản 22, Điều 1 – Nghị định 70/2025/NĐ-CP)

3. Nội dung chứng từ khấu trừ thuế TNCN
  • Chưa quy định nội dung chứng từ có số định danh cá nhân, số điện thoại của cá nhân nhận thu nhập; Khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, khoản từ thiện, nhân đạo, khuyến học
  • Mẫu biểu 03/TNCN không có số thu nhập cá nhân còn được nhận nhưng nội dung đang quy định có

(Điều 32 – Nghị định 123/2020/NĐ-CP)

  • Bổ sung số định danh cá nhân, số điện thoại của cá nhân nhận thu nhập; Khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, khoản từ thiện, nhân đạo, khuyến học;
  • Bỏ số thu nhập cá nhân còn được nhận

(Khoản 18, Điều 1 – Nghị định 70/2025/NĐ-CP)

4. Xử lý chứng từ khấu trừ thuế TNCN đã lập sai
  • Hủy chứng từ là làm cho chứng từ không còn giá trị sử dụng (Điều 3 – Nghị định 123/2020/NĐ-CP)
  • Chưa có quy định về xử lý chứng từ điện tử đã lập sai

  • Bỏ quy định về hủy chứng từ đã lập
  • Trường hợp chứng từ điện tử đã lập sai thì tổ chức khấu trừ thuế thực hiện xử lý chứng từ điện tử đã lập theo nguyên tắc tương tự xử lý hóa đơn điện tử đã lập quy định tại Điều 19 Nghị định này. Thông báo chứng từ đã lập sai theo Mẫu số 04/SS-CTĐT…

    (Khoản 22, Điều 1 và Khoản 4, Điều 2 – Nghị định 70/2025/NĐ-CP)

 

3. Quy định về chứng từ khấu trừ thuế TNCN

3.1. Trường hợp cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Căn cứ tại điểm b Khoản 2, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định cụ thể về các trường hợp được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN như sau:

  • Đối với NLĐ không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng: NLĐ có quyền yêu cầu tổ chức/cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp 01 chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
  • Đối với NLĐ ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên: Tổ chức/cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho NLĐ 01 chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.

Bên cạnh đó, cá nhân NLĐ được quyền yêu cầu đơn vị chi trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho mình nếu NLĐ đã bị khấu trừ thuế từ các thu nhập thuộc các trường hợp phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN.

Lưu ý:  Trường hợp cá nhân người lao động ủy quyền quyết toán thuế cho đơn vị thì không cấp chứng từ khấu trừ.

3.2. Nội dung trên chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Căn cứ vào Khoản 1, Điều 32 quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP nêu rõ về những nội dung cần phải có trên loại chứng từ này như sau:

1. Chứng từ khấu trừ thuế có các nội dung sau:

a) Tên chứng từ khấu trừ thuế; ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;

b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập;

c) Tên, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế của cá nhân nhận thu nhập (nếu cá nhân đã có mã số thuế) hoặc số định danh cá nhân;

d) Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);

đ) Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, khoản đóng bảo hiểm bắt buộc; khoản từ thiện, nhân đạo, khuyến học; số thuế đã khấu trừ;

e) Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;

g) Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.

Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.

Nguồn: Khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP Thư viện pháp luật.vn

3.3. Thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế

Thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế được quy định tại Điều 31 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) như sau:

1. Tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí, phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.

2. Thời điểm ký số trên chứng từ là thời điểm tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí điện tử sử dụng chữ ký số để ký trên chứng từ điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch.

3.4. Xử lý chứng từ khấu trừ thuế TNCN tự in, còn tồn

Ngày 12/07/2022, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 2455/TCT-DNNCN hướng dẫn về quy định triển khai, vận hành hóa đơn và chứng từ điện tử. Cụ thể:

  • Nếu chưa kịp triển khai chứng từ khấu trừ điện tử thì các tổ chức (bao gồm Cơ quan thuế) được sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN tự phát hành theo Thông tư số 37/2010/TT-BTC đã thông báo phát hành trước ngày 01/07/2022.
  • Đối với trường hợp vẫn đang còn tồn chứng từ khấu trừ thuế TNCN giấy do cơ quan thuế cấp cũng được phép tiếp tục sử dụng.

Lưu ý:

Từ ngày 01/07/2022, Cơ quan Thuế sẽ không tiếp tục cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN do CQT đặt in. Do vậy, nếu đã sử dụng hết chứng từ tự in, còn tồn thì tổ chức bắt buộc phải chuyển sang chứng từ khấu trừ thuế điện tử.

4. Cách đăng ký chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử

Các tổ chức khấu trừ tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử, không bắt buộc phải đăng ký, thông báo phát hành, chuyển dữ liệu điện tử đến Cơ quan Thuế.

Đồng thời, các tổ chức chi trả thu nhập không thực hiện thủ tục gửi hồ sơ chứng từ khấu trừ thuế TNCN trên cổng thông tin HCM Tax theo hướng dẫn mục 2, Công văn số 7563/CTTPHCM-TTHT và Công văn số 7564/CTTPHCM-TTHT về chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử.

5. Mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử uy tín 

Nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu chuyển đổi và sử dụng chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN theo Nghị định 123, Thông tư 78, Viettel đã cung cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ chứng từ điện tử mới nhất, cùng với nhiều lợi ích tuyệt vời như:

  • Cung cấp bộ hồ sơ đăng ký mẫu theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP, đơn vị sử dụng mẫu này nộp đăng ký với Cơ quan thuế.
  • Đáp ứng thiết lập mẫu, lập và ký điện tử mẫu chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP.
  • Chứng từ khấu trừ thuế TNCN đấu nối và dùng trực tiếp trong ngày không phải chờ thuế duyệt.
  • Xử lý các chứng từ đã lập khi có sai sót.
  • Lập và nộp bảng kê sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gửi Cơ quan thuế.
  • Đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ: Đăng ký MST cá nhân, Đăng ký người phụ thuộc, Lập chứng từ khấu trừ thuế điện tử, Quyết toán thuế TNCN, Kê khai thuế theo kỳ…

Liên hệ: 0387825725 để được hỗ trợ

0387825725
Chat Zalo